Quẻ Tấn chỉ thời cuộc đang cực thịnh, mọi việc trôi chảy tiến lên, có nhiều thuận lợi cho việc hoàn thành sự nghiệp. Những người biết dựa vào những chủ trương đẹp lòng người của cấp trên, biết thuận theo cái mới, không chủ quan tự mãn thì rất dễ thành công. Tài vận sung mãn, kinh doanh phát đạt, là thời cơ để kiếm tiền hợp lẽ. Xuất hành tốt, gặp may. Thi cử đạt kết quả như ý. Bệnh tật dễ nặng lên. Kiện tụng kéo dài dễ gây rắc rối, nên hòa giải sớm thì tốt. Tình yêu và hôn nhân thuận lợi, đôi bên thông cảm dễ dàng, dễ thành lương duyên, hôn nhân bền chặt. Người gặp quẻ này, sinh vào tháng hai là được cách tốt, công danh sự nghiệp dễ thành.
Quẻ Dự chỉ thời vận đang lúc thịnh trị, nhiều điều vui mừng, là thời cơ tốt cho mọi việc. Có nhiều cơ may để hoàn thành sự nghiệp, nhưng cũng dễ sa vào những cuộc vui chơi hoan lạc làm mất phương hướng hành động, đưa đến thất bại. Tài vận đang đến, kinh doanh phát đạt, là cơ hội kiếm ra tiền, nhưng cần đề phòng vung tay quá trán mà khuynh gia bại sản. Xuất hành gặp nhiều cuộc vui. Thi cử dễ chủ quan, không đạt được như ý. Kiện tụng thắng thế nhưng nên hòa giải thì hơn. Tình yêu và hôn nhân dễ chủ quan, tuy được toại nguyện nhưng cũng dễ bất hòa. Người có quẻ này, sinh vào tháng năm là đắc cách, sinh vào tháng ba, tháng tám là những tháng có sấm cũng tương đối tốt, có nhiều cơ thành đạt.

1) Toàn quẻ :
- Hễ đã tráng thịnh, tất nhiên tiến lên, nên sau quẻ Đại Tráng tiếp đến quẻ Tấn.
- Tượng hình bằng trên Li dưới Khôn, nghĩa là mặt trời đã mọc lên trên mặt đất, đem lại sáng sủa để tiến bước.
- Còn có nghĩa là người trên minh triết, người dưới có đức thuận, vui lòng tiến theo người trên.
2) Từng hào :
Sơ Lục : ở vị trí thấp, lại ứng với Cửu Tứ bất trung bất chính, nên bị ngăn cản, muốn tiến mà không được. (Ví dụ Trương Tùng, thấy Lưu Chương hèn yếu muốn hiến Ba Thục cho Tào Tháo, nhưng Tháo kiêu ngạo, hống hách, nên Tùng phải ôm hận rút lui).
Lục Nhị : có đức trung chính, nhưng không ứng với ai, chưa được đời biết đến, nên buồn rầu chưa tiến lên được. Nếu bền gan giữ đạo trung chính, sẽ có lộc vị tự đem đến, như được phúc ấm tổ tiên. (Ví dụ Lương hữu Khánh ở Bắc dưới thời nhà Mạc, không chịu theo Mạc, lần mò vào Nam, thành một bậc công thần thời Lê trung Hưng).
Lục Tam : tuy bất trung bất chính nhưng ở thời Tấn, được nhị âm ở dưới tin cẩn đẩy lên, nên có thể thành công nhất thời.
Cửu Tứ : cũng bất trung bất chính, lại ngồi trên tam âm, nếu tham lam tàn bạo quá độ, sẽ nguy tới nơi. (ví dụ Đổng Trác cầm đầu bọn tiểu nhân, muốn tiến lên làm vua thay Hiến Đế, nên bị Vương Doãn đánh lừa và Lã Bố đâm chết).
Lục Ngũ : làm chủ quẻ Tấn, có đức đại minh, lại được quần âm phụ thuộc, nên tấn hành được Cát, không lo sợ gì (Ví dụ công tử Trùng Nhĩ được các kẻ tòng vong hết sức giúp đỡ, nên phục quốc được).
Thượng Cửu : dương cường cùng cực, không chịu an phận trong quốc quận của mình, đòi tiến lên gồm thâu thiên hạ. Sẽ bị nguy (Ví dụ Napoléon, Hitler).
Nói tóm lại, cùng ở thời Tấn, nhưng tùy tính nết và địa vị của mỗi người mà việc Tấn có kết quả khác nhau:
- Sơ Lục thì ở địa vị quá thấp, không tiến được.
- Lục Nhị trung chính nhưng chưa được đời biết đến, phải chờ thời.
- Lục tam kết hợp được quần âm ở dưới, nên tiến được.
- Cửu tứ kiêu ngạo vội tiến, sẽ thất bại.
- Lục Ngũ mềm mỏng, được quần hào tin cẩn, nên thành công rực rỡ.
- Thượng Cửu quá cương cường, tham lam, nên tiến lên chỉ có hại.
B - Nhận Xét Bổ Túc.
1) Ý nghĩa quẻ Tấn :
Cả hai lời giải thích cổ điển đều rất hữu lý, chỉ xin thêm ý kiến sau đây: Quẻ Tấn này là biến thể của quẻ Thủy Thiên Nhu số 5 biểu tượng cho sự chờ đợi, chưa tiến ngay được, vì trước mặt có đám hiểm (Khảm) và do đó phải dùng đức cương cường của Càn để bồi dưỡng tự lực trước khi vượt hiểm. Đến quẻ Tấn, tình thế đã biến đổi: nguy hiểm đã hết, và trước mắt ta là cuộc đời sáng sủa văn minh (Li). Và do đó, ở đây chỉ cần đức tính nhu thuận của Khôn để tiến bước đằng sau cấp lãnh đạo anh minh.
2) Bài học :
Quẻ Tấn có lẽ còn tốt hơn quẻ Đại Tráng, vì nhận định rằng thời cơ đã thuận tiện rồi, có thể tiến mà không đòi hỏi điều kiện như quẻ Đại Tráng.
Tuy nhiên, hành động tấn cũng phải theo vài quy luật:
a) Muốn tiến, phải có người theo mình hoặc có một vị lãnh tụ để mình theo, đồng chí hướng với mình. Cô lập không thể tiến được.
b) Muốn có người theo mình, thì phải quảng đại độ lượng. Và muốn theo một vị lãnh tụ nào, cũng phải xem xét trước vị đó có nhân hậu sáng suốt không (đức tính của Khôn và Li).
c) Và nên lượng sức mình, có thể tiến đến đâu là vừa. Tiến quá tài sức của mình, sẽ bị thất bại.
CÀN QUÁI: thuộc Kim, gồm có 8 quái là:
Thuần Càn - Thiên Phong Cấu - Thiên Sơn Độn - Thiên Địa Bỉ - Phong Địa Quan - Sơn Địa Bác - Hỏa Địa Tấn - Hỏa Thiên Đại Hửu.
Thiên Thời: Trời - Băng - Mưa đá - Tuyết.
Địa lý: Phương Tây Bắc - Kinh đô - Đại quân - Hình thắng chi địa (chỗ đất có phong cảnh đẹp - Chỗ đất cao ráo.
Nhân vật: Vua - Cha - Đại nhân - Lão nhân - Trưởng giả - Hoạn quan - Danh nhân - Người công môn (chức việc).
Nhân sự: Cương kiện vũ dũng - Người quả quyết - Người động nhiều tịnh ít - Người chẳng chịu khuất phục ai (cứng đầu).
Thân thể: Đầu - Xương - Phổi.
Thời tự: Mùa thu - Cuối tháng 9 đầu tháng 10 - Năm, tháng, ngày, giờ Tuất và Hợi - Năm, tháng, ngày, giờ thuộc ngũ kim.
Động vật: Con ngựa - Con ngỗng trời - Con sư tử - Con voi.
Tịnh vật: Kim, ngọc - Châu báu - Vật tròn - Cây quả - Mũ - Kiếng soi - Vật cứng.
Ốc xá: Đình, công sở - Lâu đài - Nhà cao - Cái nhà lớn - Quán trọ - Ở về hướng Tây Bắc.
Gia trạch:
- Mùa Thu chiêm thì gia trạch vượng.
- Mùa Hạ chiêm thì sẽ có họa.
- Mùa Đông chiêm thì suy bại.
- Mùa Xuân chiêm có lợi tốt.
Hôn nhân: Thân thuộc - Quý quan - Nhà có danh tiếng - Mùa Thu chiêm thì thành - Mùa Hạ, mùa Đông chiêm thì bất lợi.
Ẩm thực: Thịt ngựa - Trân vị - Đồ ăn nhiều xương - Gan phổi - Thịt khô - Trái cây - Cái đầu của các vật - Vật hình tròn - Vật cay.
Sinh sản: Dễ sinh - Mùa Thu sinh quý tử
- Mùa Hạ chiêm thì hao tổn - Lâm sản nên hướng Tây Bắc.
Cầu danh: Được danh - Nên tùy cấp trên bổ nhiệm - Hình quan - Võ chức - Chưởng quyền - Nhiệm thì nên hướng Tây Bắc - Thiên sứ - Dịch quan (người giữ chức dịch điếm hoặc công văn).
Mưu vọng: Việc thành - Lợi công môn - Có tài trong sự hoạt động - Mùa Hạ chiêm không thành - Mùa Đông chiêm tuy nhiều mưu nhưng ít được vừa lòng.
Giao dịch: Nêu hàng quý giá - Lợi về kim ngọc - Thành tựu - Mùa Hạ chiêm không lợi.
Cầu lợi: Có tài - Lợi về kim ngọc - Có tài trong việc công môn - Mùa Thu chiêm có lợi nhiều - Mùa Hạ chiêm tổn tài - Mùa Đông chiêm không có tài.
Xuất hành: Xuất hành có lợi - Nên vào chốn kinh đô - Lợi đi về hướng Tây Bắc - Mùa Hạ chiêm không lợi.
Yết kiến: Lợi gặp đại nhân - Người có đức hạnh - Nên gặp quý quan - Khá gặp được.
Tật bệnh: Đầu, mặt - Tật phổi - Tật gân cốt - Bịnh - Thượng tiêu - Mùa Hạ chiêm chẳng được yên.
Quan tụng: Việc kiện cáo đứng về phía mình - Có quý nhân trợ giúp - Mùa Thu chiêm đắc thắng - Mùa Hạ chiêm thất lý.
Phần mộ: Nên hướng Tây Bắc - Nên chỗ khí mạch chốn Càn sơn - Nên thiên huyệt - Nên chỗ cao - Mùa Thu chiêm xuất quý - Mùa Hạ chiêm xấu lấm.
Phương đạo: Chốn Tây Bắc.
Ngũ sắc: Sắc đỏ thắm - Sắc huyền.
Tính tự (Họ, Tên): Có chữ Kim đứng một bên - Tiếng thương (ngũ âm) - Hàng vị: 1, 4, 9.
Số mục: 1, 4, 9.
Ngũ vị: Cay - Cay nhiều lắm.
Phần Bát Quái Vạn Vật kể trên, sự việc còn rất nhiều chẳng chỉ có như vậy mà thôi. Vậy phép chiêm, nên noi theo sự việc mà suy từng loại vậy.

1) Toàn quẻ :
- Khiêm tốn tất được lòng người, nên sau quẻ Khiêm là quẻ Dự (Tin tưởng)
- Quẻ này Chấn có tính động ở trên, Khôn có tính thuận ở dưới. Hành động mà hoà thuận, bởi vậy vui vẻ, nên đặt tên quẻ là Dự.
- Hoặc còn có nghĩa là sấm nổ ở trên đất, khí dương phát động thì muôn vật nở sinh.
2) Từng hào :
Sơ Lục : bất chính bất trung, là kẻ hèn hạ cậy thế Cửu Tứ, đắc chí khoe khoang, hung.(ví dụ bọn đầy tớ cậy chủ giầu và bọn lại cậy thế quan, hống hách làm xằng)
Lục Nhị : đắc trung đắc chính, trong cảnh vui vẫn giữ cao cảnh giác, không sa đọa. (Ví dụ Tề hoàn Công tuy ham mê tửu sắc, nhưng vẫn tin cậy hiền thần, chăm chỉ làm việc Bá)
Lục Tam : bất trung bất chính như Sơ Lục, nhưng ở địa vị cao hơn, gần người trên là Cửu Tử, nịnh hót để cầu danh lợi. Kết quả sẽ hữu hối. (Ví dụ Dương quốc Trung, anh của Dương quý Phi)
Cửu Tứ : làm chủ quẻ, mọi người đều trông chờ vào Tứ để được an vui. Nhưng trên và dưới Tứ đều là âm nhu, nên địa vị của Tứ cũng nguy nghi. Tứ phải lấy lòng thành đãi người, sẽ được mọi người tin theo. (Ví dụ Richelieu chỉ nghĩ làm sao cho quyền vua được mọi người tôn trọng và nước Pháp được cường thịnh, chứ không nghĩ đến lợi riêng, nên thành công)
Lục Ngũ : nhu ở vị trí tôn, trên Cửu Tứ, có hư vị chứ không có thực quyền (Ví dụ Louis XIII giao trọn quyền cho Richelieu, hoặc vua Lê để chúa Trịnh đè nén. Tuy mất thực quyền, nhưng vì lòng dân quyến luyến, nên vô hại)
Thượng Lục : mê tối vui chơi. Nhưng cũng may Thượng ở Chấn thế, nếu còn biết tự cường sửa đổi thì không đến nỗi tội lỗi. (ví dụ Sở Trang vương, sau một thời gian vui chơi không nghĩ đến việc nước, phát phẫn tự cường, thành một vị minh quân)
B - Nhận Xét Bổ Túc.
1) Ý nghĩa quẻ Dự :
a) Quẻ này toàn hào âm, trừ Cửu Tứ làm chủ quẻ. Tứ là dương hào, tức người có tài, lại gần Lục Ngũ là vị chí tôn, nên có thể được lòng tin theo của mọi người, cả trên lẫn dưới. Nhưng cũng nên để ý rằng hạ quái âm có khí thế đang lên, phải đề phòng một lúc nào đó nó có thể lấn áp thượng quái dương.
b) Ta có thể so sánh quẻ Dự này với quẻ tương tự, có hạ quái là Khôn và thượng quái chỉ có một hào dương, nhưng ở vị trí khác. Ví dụ với quẻ Thủy Địa Tỷ số 8, trong đó chủ quẻ là hào Cửu Ngũ, đắc chính, đắc trung, ở địa vị chí tôn, nên có thể thống nhất được quần âm. Còn ở quẻ Dự, chủ quẻ là Cửu Tứ bất chính bất trung, chỉ có thể là một vị nhân thần tài cao quyền lớn, lấy được lòng tin của quân vương và thiếp phục được dân chúng trong một thời, nhưng không đủ tư cách để thống nhất toàn dân.
2) Bài học :
- Quẻ này nói chung rất tốt, quần âm đều tin theo Cửu Tứ, nên thiên hạ được an vui. Tuy vậy vẫn phải nhớ rằng địa vị của Tứ bất Chính, nếu quá say mê thắng lợi mà bỏ chính đạo, thì sẽ bị lật nhào.
- Vậy nếu ta bói được quẻ Dự, tức là điềm tốt, ta đã lấy được lòng tin tưởng của đối phương, thì nên xử sự sao cho giữ vững được niềm tin đó, nếu không sẽ gập hung. Ví dụ:
- Họ Ngô trong mấy năm đầu xây dựng miền Nam chống cộng, được dân tin theo, nhưng về sau rơi vào tệ gia đình trị, nên bị lật đổ.
- Mussolini là vị lãnh tụ có tài, lúc đầu được toàn dân ý tin theo, nhưng rồi nghiêng về chính sách hiếu chiến, ngược với quyền lợi của dân ý, nên bị hạ bệ và mạng vong.
- Một người chồng tài giỏi, nuôi gia đình được ấm no, nên vợ tin phục,nhưng về sau chơi bời, làm mất lòng tin của vợ, nên gia đình sinh lục đục, lụn bại.
CHẤN QUÁI: thuộc Mộc, gồm có 8 quái là:
Thuần Chấn - Lôi Địa Dự - Lôi Thủy Giải - Lôi Phong Hằng - Địa Phong Thăng - Thủy Phong Tĩnh - Trạch Phong Đại Quá - Trạch Lôi Tùy.
Thiên Thời: Sấm.
Địa lý: Phương Đông - Cây cối - Chỗ náo thị (chợ búa ồn ào) - Đường lớn - Chỗ cây tre, thảo mộc phồn thịnh.
Nhân vật: Trưởng nam.
Nhân sự: Dấy động - Giận - Kinh sợ hoang mang - Nóng nảy, xáo động - Động nhiều - Ít im lặng.
Thân thể: Chân - Gan - Tóc - Thanh âm.
Thời tự: Mùa Xuân, tháng 3 - Năm, tháng, ngày giờ Mẹo - Tháng, ngày 4, 3, 8.
Động vật: Rồng - Rắn.
Tịnh vật: Cây tre - Cỏ lau - Nhạc khí làm bằng cây hay tre - Vật hoa thảo tươi tốt.
Ốc xá: Ở về hướng Đông - Xứ sơn lâm - Lầu gác
Gia trạch: Trong nhà có sự kinh sợ hoang mang bất thần - Mùa Xuân chiêm thì tốt - Mùa Thu chiêm bất lợi.
Hôn nhân: Khá thành - Nhà có thanh danh - Lợi kết hôn với trưởng nam - Mùa Thu chiêm không nên kết hôn.
Ẩm thực: Móng chân thú - Thịt - Đố ăn thuộc chốn sơn lâm quê mùa - Thịt tươi - Trái vị chua - Rau.
Sinh sản: Hư kinh (sợ khống) Thai động bất yên - Sanh con so ắt sinh nam - Mùa thu chiêm ắt có tổn - Lâm sản nên hướng Đông.
Cầu danh: Đắc danh - Nhiệm sở nên hướng Đông - Chức truyền hiệu, phát lệnh - Quan chưởng hình ngục - Nhiệm sở về vụ trà, trúc, mộc, thuế khóa - Hoặc là làm chức Tư hòa náo thị.
Mưu vọng: Khá được - Khá cầu - Trong mưu kế phải hoạt động mạnh - Mùa thu chiêm không vừa lòng.
Giao dịch: Giao thành thì có lợi - Mùa Thu chiêm khó thành - Lợi về hàng hóa sơn lâm, cây, tre, trà.
Cầu lợi: Có lợi về sơn lâm, tre, mộc - Nên cầu tài hướng Đông - Nên cầu tài chỗ đông đảo xao động - Có lợi về hàng hóa sơn lâm, cây, tre, trà.
Xuất hành: Có lợi về hướng Đông - Có lợi người thuộc sơn lâm - Mùa Thu chiêm không nên đi - Chỉ sợ kinh hại khống.
Yết kiến: Gặp thấy - Nên gặp người thuộc sơn lâm - Nên gặp người có thanh danh.
Tật bệnh: Tật chân - Tật đau gan thường - Sợ hãi cuống quít chẳng yên.
Quan tụng: Việc kiện cáo đứng về phía mạnh - Hư kinh (kinh sợ khống) - Sửa đổi để xét lại phản phúc.
Phần mộ: Lợi về hướng Đông - Huyệt trong chốn sơn lâm - Mùa Thu chiêm không lời.
Phương đạo: Đông.
Ngũ sắc: Thanh - Lục - Biếc.
Tính tự (Họ, Tên): Tiếng giác (ngũ âm)
- Họ hay tên có đeo chữ Mộc - Hàng vị 4, 8, 3.
Số mục: 4, 8, 3.
Ngũ vị: Chua.
Phần Bát Quái Vạn Vật kể trên, sự việc còn rất nhiều chẳng chỉ có như vậy mà thôi. Vậy phép chiêm, nên noi theo sự việc mà suy từng loại vậy.